Điểm VAS là gì? Các công bố khoa học về Điểm VAS

Điểm VAS (Visual Analog Scale) là một phương pháp định lượng nhằm đo lường cảm giác hoặc quan điểm của cá nhân, thường dùng trong y tế để đánh giá mức độ đau đớn hoặc trạng thái tâm lý. Trong y tế, điểm VAS giúp ghi nhận cải thiện hoặc xấu đi của triệu chứng sau điều trị và cũng có thể áp dụng cho trạng thái như mệt mỏi, lo lắng.

Điểm VAS là gì?

Điểm VAS (Visual Analogue Scale) là một trong những công cụ đánh giá chủ quan được sử dụng phổ biến nhất trong y học, đặc biệt trong lĩnh vực đo lường mức độ đau và cảm giác không dễ lượng hóa khác như mệt mỏi, buồn nôn, lo âu hay trầm cảm. Đây là một thang đo tuyến tính cho phép bệnh nhân tự đánh giá cường độ cảm giác của họ tại một thời điểm cụ thể.

VAS được thiết kế để giúp chuẩn hóa việc ghi nhận cảm giác chủ quan của người bệnh, từ đó hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi tiến triển bệnh và đánh giá hiệu quả của can thiệp điều trị. Nhờ vào tính đơn giản, tính định lượng và dễ áp dụng, điểm VAS được sử dụng rộng rãi trong cả nghiên cứu lâm sàng và thực hành y khoa hằng ngày.

Cấu trúc và cách sử dụng điểm VAS

VAS truyền thống là một đường thẳng dài 10 cm (100 mm), hai đầu thang đo được mô tả rõ ràng bằng các cụm từ biểu thị cực đại và cực tiểu của trải nghiệm cần đánh giá. Trong trường hợp đánh giá đau, hai đầu thường được ghi là "không đau" (no pain) và "đau dữ dội nhất có thể tưởng tượng được" (worst imaginable pain).

Bệnh nhân được yêu cầu đặt dấu hoặc gạch ngang trên thang đo tại vị trí tương ứng với cảm nhận của họ. Khoảng cách từ điểm đầu đến dấu của bệnh nhân sẽ là điểm VAS của họ, thường tính theo mm hoặc cm. Ví dụ, nếu người bệnh đánh dấu tại vị trí cách đầu trái của thang đo 6,5 cm, điểm VAS của họ là 6,5/10 hoặc 65/100.

Các dạng VAS phổ biến:

  • Thang đo ngang: Dạng phổ biến nhất, sử dụng đường nằm ngang dài 10 cm.
  • Thang đo dọc: Thay vì nằm ngang, thang đo được dựng thẳng đứng, thuận tiện trong một số điều kiện nhất định.
  • VAS số hóa: Áp dụng trên thiết bị điện tử như máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh để người bệnh đánh dấu trực tiếp.

VAS thường được sử dụng tại các thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị để theo dõi tiến triển. Khi kết hợp với các chỉ số lâm sàng khác, điểm VAS giúp bác sĩ đưa ra quyết định điều trị chính xác hơn.

Lĩnh vực ứng dụng của VAS

Điểm VAS không chỉ được dùng để đánh giá cơn đau, mà còn được mở rộng để đo lường các cảm giác chủ quan khác. Một số ứng dụng cụ thể:

  • Đánh giá đau hậu phẫu
  • Đánh giá mức độ đau trong viêm khớp, ung thư, đau cơ xương khớp
  • Đo mức độ lo âu, trầm cảm, stress
  • Đo cảm giác buồn nôn trong hóa trị liệu
  • Đo sự mệt mỏi hoặc rối loạn giấc ngủ

Trong nghiên cứu lâm sàng, VAS thường được dùng để so sánh hiệu quả giữa các nhóm điều trị, làm biến số đầu ra trong các phân tích thống kê, hoặc làm tiêu chí đánh giá kết quả điều trị.

Ưu điểm và hạn chế của điểm VAS

Ưu điểm

  • Đơn giản, nhanh chóng: Có thể thực hiện trong vài giây, không cần thiết bị đặc biệt.
  • Định lượng được: Cho phép biến đổi thành số liệu cụ thể để phân tích.
  • Nhạy cảm với thay đổi: Có thể phát hiện sự thay đổi nhỏ trong cảm nhận.
  • Phổ biến trong nghiên cứu: Được chuẩn hóa và chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng khoa học.

Nhược điểm

  • Phụ thuộc vào khả năng nhận thức: Không phù hợp với bệnh nhân có rối loạn nhận thức, trẻ nhỏ hoặc người già suy giảm trí tuệ.
  • Không đo được bản chất của cảm giác: Chỉ đánh giá cường độ, không mô tả đặc điểm đau (nhói, buốt, âm ỉ...).
  • Khó sử dụng trong ngôn ngữ hoặc văn hóa khác biệt: Người bệnh có thể hiểu sai thang đo nếu không được hướng dẫn kỹ.

So sánh với các thang đo đau khác

Bên cạnh VAS, y học còn sử dụng nhiều công cụ đánh giá đau khác, mỗi công cụ có đặc điểm phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể.

Thang đoMô tảƯu điểmHạn chế
VASĐường thẳng liên tục, đánh dấu cảm nhậnChính xác, định lượng tốtKhó áp dụng cho một số nhóm bệnh nhân
NRS (Numeric Rating Scale)Bệnh nhân chấm điểm từ 0 đến 10Dễ hiểu, nhanh, phù hợp lâm sàngKém nhạy hơn VAS
VRS (Verbal Rating Scale)Chọn từ ngữ mô tả như “đau nhẹ”, “đau vừa”Phù hợp với người già, khó đọc viếtChủ quan, không định lượng được tốt
Faces Pain ScaleDùng hình mặt biểu cảm mức độ đauPhù hợp trẻ em hoặc người không nói đượcGiới hạn độ chính xác

Cách phân tích dữ liệu từ VAS

Điểm VAS có thể được coi là một biến liên tục, phù hợp với nhiều phương pháp phân tích thống kê. Một số kỹ thuật thường dùng trong nghiên cứu bao gồm:

  • So sánh trung bình VAS trước và sau can thiệp bằng kiểm định t cặp (paired t-test)
  • So sánh giữa các nhóm độc lập bằng kiểm định t độc lập hoặc ANOVA
  • Phân tích hồi quy tuyến tính để xem ảnh hưởng của các yếu tố khác đến mức độ đau

Phần trăm cải thiện của VAS được tính theo công thức:

Phaˆˋn tra˘m cải thiện=VAS ban đaˆˋuVAS sau đieˆˋu trịVAS ban đaˆˋu×100%\text{Phần trăm cải thiện} = \frac{\text{VAS ban đầu} - \text{VAS sau điều trị}}{\text{VAS ban đầu}} \times 100\%

Đây là cách đo hiệu quả của các biện pháp can thiệp giảm đau hoặc điều trị bệnh lý mãn tính. Một sự thay đổi lớn về điểm VAS thường được xem là có ý nghĩa lâm sàng (Minimal Clinically Important Difference - MCID), thường dao động từ 10 đến 20 mm.

Ứng dụng thực tiễn tại Việt Nam

Tại Việt Nam, VAS đã được đưa vào sử dụng phổ biến trong các bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương. Ví dụ, trong quản lý đau hậu phẫu, các bác sĩ thường sử dụng VAS để xác định thời điểm cần tăng liều giảm đau hoặc chuyển phương pháp điều trị. Trong các nghiên cứu về bệnh lý cơ xương khớp như thoái hóa khớp gối hoặc đau cột sống, điểm VAS là một trong các chỉ số theo dõi quan trọng.

Ngoài ra, VAS còn được tích hợp trong các biểu mẫu đánh giá chất lượng cuộc sống hoặc bộ câu hỏi đa chiều như SF-36, EQ-5D.

Nguồn tham khảo và liên kết hữu ích

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề điểm vas:

Hiệu quả của rosuvastatin trong điều trị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu kèm theo rối loạn lipid máu: Nghiên cứu thí điểm, công khai Dịch bởi AI
Hepatology Research - Tập 42 Số 11 - Trang 1065-1072 - 2012
Mục tiêu:  Statin, một chất ức chế 3‐hydroxy‐3‐methylglutaryl‐coenzyme A (HMG‐CoA) reductase, được báo cáo có ích trong việc điều trị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH). Hiện nay, chưa có liệu pháp đã được chứng minh cho NASH. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của rosuvastatin ở bệnh nhân NASH có rối loạn lipid máu.P...... hiện toàn bộ
#Rosuvastatin #Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu #Rối loạn lipid máu #Nghiên cứu thí điểm #Sinh thiết mô học
Tác động của việc chuyển từ phác đồ dựa trên tenofovir disoproxil fumarate sang phác đồ dựa trên tenofovir alafenamide đến hồ sơ lipid, tăng cân và điểm nguy cơ tim mạch ở người sống với HIV Dịch bởi AI
BMC Infectious Diseases - - 2021
Tóm tắt Thông tin nền Các bệnh tim mạch là nguyên nhân chính gây tử vong không liên quan đến AIDS ở những người sống với HIV (PLWH) có tải lượng virut không phát hiện được. Chúng tôi đã đánh giá hồ sơ lipid, tăng cân và thay đổi nguy cơ tim mạch được tính toán sau khi chuyển từ phác đồ dựa trên teno...... hiện toàn bộ
Bảng nomogram lâm sàng và hình ảnh học trước phẫu thuật dự đoán xâm lấn vi mạch trong ung thư tế bào gan sử dụng $$^{18}$$F-FDG PET/CT Dịch bởi AI
BMC Medical Imaging - - 2022
Abstract Mục đích Mục đích của nghiên cứu này là phát triển một bảng nomogram lâm sàng-hình ảnh học bằng cách kết hợp điểm hình ảnh học (radiomics score) và các yếu tố dự đoán lâm sàng để dự đoán trước phẫu thuật xâm lấn vi mạch trong ung thư tế bào gan. ...... hiện toàn bộ
#xâm lấn vi mạch #ung thư tế bào gan #bảng nomogram #hình ảnh học #điểm hình ảnh học.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI BỆNH DƯỚI 40 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đánh giá trên 67 bệnh nhân thay 67 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2022. Kết quả được đánh g...... hiện toàn bộ
#Thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) #thang điểm chức năng khớp háng Harris
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG THẮT LƯNG CÙNG, GIẢI ÉP GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT 3 TẦNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng cùng, giải ép ghép xương liên thân đốt 3 tầng (TLIF 3 tầng) tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2022 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân sau phẫu thuật TLIF 3 tầng. Nghiên cứu sử dụng thang điểm ODI, thang điểm VAS và bảng hỏi SF-36. Kết quả:...... hiện toàn bộ
#Chất lượng cuộc sống #thang điểm ODI #thang điểm VAS #SF-36 #phẫu thuật TLIF 3 tầng
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mức độ hoạt động độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel của người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 4 - Trang 77-83 - 2020
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và xác định tỷ lệ hoạt động độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel của người bệnh tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh và khoa Nội Cán bộ Lão khoa-Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 112 bệnh nhân được chẩn đoán tai biến mạch máu não, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, được quan sát đánh giá mức độ h...... hiện toàn bộ
#Tai biến mạch máu não #hoạt động độc lập #thang điểm Barthel.
PHÂN TẦNG NGUY CƠ THEO IHC4 VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP GIAI ĐOẠN I-II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Phác đồ điều trị ung thư vú giai đoạn sớm I, II có thụ thể nội tiết dương tính gồm liệu pháp nội tiết, cân nhắc sử dụng hóa chất với những trường hợp nguy cơ tái phát cao hoặc typ phân tử có tiên lượng xấu. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa các nhóm nguy cơ IHC4 với một số đặc điểm lâm sàng ung thư vú giai đoạn I-II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 226 bệnh nhân ung thư vú được phân tầng ...... hiện toàn bộ
#Ung thư vú #Phân tầng nguy cơ #Đặc điểm lâm sàng #Hóa mô miễn dịch
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT BƠM XI MĂNG SINH HỌC ĐIỀU TRỊ LÚN ĐỐT SỐNG DO LOÃNG XƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Lún thân đốt sống thường dẫn đến đau lưng nghiêm trọng và tàn phế. Nhiều bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng đáng kể và giảm chất lượng sống. Phương pháp bơm xi măng sinh học vào đốt sống đang được xem là cách điều trị có hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá bước đầu kết quả phẫu thuật điều trị lún đốt sống do loãng xương bằng phẫu thuật bơm xi măng sinh học tại thành phố Cần Thơ từ tháng...... hiện toàn bộ
#Loãng xương #thang điểm VAS #thang điểm Macnab #bơm xi măng sinh học không bóng
Tổng số: 83   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9